Theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo và không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định nêu trên lấy một năm dương lịch làm thời gian quyết toán việc trả tiền bản quyền. Sau 90 ngày kể từ ngày hết năm tài chính mà tổ chức phát sóng không trả tiền bản quyền theo quy định thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình.
Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Biểu mức tiền bản quyền khi phát sóng tác phẩm giới hạn quyền tác giả
I. Tổ chức phát sóng và chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình không đạt được thỏa thuận về việc trả tiền bản quyền theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì áp dụng như sau:
1. Đối với lĩnh vực phát thanh: Số tiền bản quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:
Kênh phát thanh | Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền tác giả) | Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền liên quan) |
VOV |
0,1 |
0,1 |
Tại đô thị loại đặc biệt |
0,09 |
0,09 |
Tại đô thị loại I |
0,08 |
0,08 |
Tại đô thị loại II |
0,07 |
0,07 |
Tại đô thị loại III |
0,05 |
0,05 |
Tại đô thị loại IV |
0,03 |
0,03 |
Tại đô thị loại V |
0,01 |
0,01 |
Các kênh của Đài Tiếng nói Việt Nam tại khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó. |
Trường hợp phát lại chương trình phát thanh thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát thanh đầu tiên.
2. Đối với lĩnh vực truyền hình: Số tiền bản quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:
Kênh chương trình truyền hình | Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền tác giả) | Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền liên quan) | ||
Trung ương |
Thiết yếu |
VTV1, VTC1 |
1,2 |
1,2 |
Kênh thiết yếu quốc gia khác |
0,6 |
0,6 |
||
Không thiết yếu |
Các kênh của VTV |
1,56 |
1,56 |
|
Địa phương |
Thiết yếu |
Kênh thiết yếu tại đô thị loại đặc biệt |
||
Kênh thiết yếu tại đô thị loại I |
0,8 |
0,8 |
||
Kênh thiết yếu tại đô thị loại II |
0,7 |
0,7 |
||
Kênh thiết yếu tại đô thị loại III |
0,5 |
0,5 |
||
Kênh thiết yếu tại đô thị loại IV |
0,3 |
0,3 |
||
Không thiết yếu |
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại đặc biệt |
1,3 |
1,3 |
|
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại I |
1,04 |
1,04 |
||
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại II |
0,91 |
0,91 |
||
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại III |
0,65 |
0,65 |
||
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại IV |
0,39 |
0,39 |
||
Các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam tại khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó. |
Trường hợp phát lại chương trình truyền hình sau thời gian phát sóng lần đầu thì áp dụng 20% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu tiên.
Trường hợp truyền dẫn cùng thời gian, truyền dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình truyền hình thông qua tất cả loại hình kênh chương trình truyền hình và các hình thức phát sóng truyền hình tương tự khác, bao gồm cả truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu tiên.
Trường hợp phát, truyền các kênh chương trình mới qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật tương tự nào khác thì mức tiền bản quyền tính theo mức tiền bản quyền đối với kênh không thiết yếu quy định tại bảng thuộc khoản này; trường hợp tái phát, tái truyền thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát, truyền đầu tiên.
II. Trường hợp phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy định tại mục I của Phụ lục này.
III. Trường hợp phát sóng các chương trình đặc biệt dành cho thiếu nhi, đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, chương trình đặc biệt phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn của Việt Nam thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy định tại mục I của Phụ lục này.